Tìm kiếm tin tức

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Ngày cập nhật 10/12/2019

UBND huyện Phú Vang ban hành Báo cáo số 326/BC-UBND ngày 04/12/2019 về việc Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

 

 

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

___________________________

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/HU ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Huyện uỷ; Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; UBND huyện ban hành Quyết định số 4433/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

Chủ đề của năm 2019 được xác định là: Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế biển, đầm phá. Huyện đã tập trung huy động nguồn lực đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống; Phát triển kinh tế biển, đầm phá gắn với phát triển du lịch. Đẩy nhanh tốc độ phát triển đô thị ở các thị trấn và xã trọng điểm. Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới; Cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Giải quyết tốt vấn đề môi trường. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước, tập trung cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo Quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện năm 2019 được thể hiện trên các mặt sau:

Năm 2019 có 16/16 chỉ tiêu chủ yếu đạt kế hoạch đề ra, cụ thể:

Chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2018

Kế hoạch

năm
2019

Thực hiện

năm 2019

So sánh (%)

Cùng kỳ

TH năm/ KH năm

I. KINH TẾ

 

 

 

 

 

 

1. Giá trị sản xuất (GO) (giá so sánh)

Tỷ.đ

4.859,2

5.415,8

5.444,0

112,0

100,5

- Dịch vụ

Tỷ.đ

2.059,0

2.359,0

2.360,7

114,7

100,1

- Công nghiệp - TTCN, Xây dựng

Tỷ.đ

1.721,0

1.956,0

1.959,0

113,8

100,2

- Nông, lâm, ngư nghiệp

Tỷ.đ

1.079,2

1.100,8

1.124,3

104,2

102,1

2. Sản lượng khai thác và NTTS

Tấn

31.650

32.100

32.200

101,7

100,3

- Sản lượng đánh bắt

Tấn

28.600

29.050

29.100

101,7

100,1

- Sản lượng nuôi trồng

Tấn

3.050

3.050

3.100

101,6

101,6

3. Duy trì sản lượng lương thực có hạt

Tấn

74.302

75.037

76.282

102,6

101,6

4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng thêm

Tỷ.đ

2.220

2.697

2.697

121,4

100

5. Thu cân đối NSNN trên địa bàn

Tr.đ

327.483

246.723

344.703

105,2

139,7

6. Tổng chi ngân sách địa phương

Tr.đ

1.014.003

700.386

819.594

80,82

117,2

II. XÃ HỘI

 

 

 

 

 

 

7. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD

%

9,5

9,0

9,0

-

Đạt

8. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%o

10,4

10,40

10,40

-

Đạt

9. Tỷ lệ hộ nghèo

%

5,64

5,00

4,78

-

Đạt

10. Tỷ lệ đô thị hóa

%

40,01

42,00

42,50

105,9

101,2

11. Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới

2

2

2

100,0

100,0

12. Tạo việc làm mới trên

4.226

4.100

4.230

100,1

103,1

13. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

63,80

64,20

65,3

100,6

100,0

14. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

95,00

95,25

95,25

100,2

100,0

III. MÔI TRƯỜNG

 

 

 

 

 

 

15. Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy

%

85.03

88,0

88,5

103.7

100.6

16. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn

%

78

83

83

106,4

100,0

Dịch vụ ước thực hiện năm 2019 (giá so sánh 2010) đạt 2.360,7 tỷ đồng, đạt 100,1% so với kế hoạch năm 2019, tăng 14,7% so với cùng kỳ nhờ dịch vụ du lịch biển tăng so với những năm trước. Đặc biệt là lượng du khách đến tắm biển và ăn uống tại các bãi biển Thuận An, Phú Thuận, Phú Diên, Vinh Thanh và Đầm Chuồn tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.843 tỷ đồng, tăng 13,7% so với cùng kỳ.

Công nghiệp - TTCN, Xây dựng có những chuyển biến đáng kể, duy trì tốc độ tăng trưởng, quy mô, sản lượng, giá trị sản xuất tăng so với cùng kỳ năm 2018. Khu công nghiệp Phú Đa đã có thêm 2 nhà máy hoàn thành đi vào sản xuất.

Khu vực nông, lâm, thủy sản duy trì mức tăng ổn định 4,2% nhờ hoạt động đánh bắt hải sản phục hồi sau sự cố môi trường biển, giá trị tăng thêm ngành thủy sản đạt khá. Tuy nhiên ngành chăn nuôi sụt giảm do dịch bệnh tả lợn Châu phi trên đàn lợn.

I. TÌNH HÌNH CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC KINH TẾ:

1. Thương mại - dịch vụ:

Hoạt động dịch vụ du lịch: Đã triển khai và tổ chức các hoạt động dịch vụ tại các bãi tắm biển trên địa bàn huyện. Trong các tháng đầu năm lượng du khách đến các bãi tắm biển trên địa bàn huyện tăng cao do thời tiết nắng nóng và vào các ngày nghỉ lễ; Đã triển khai công tác cảnh báo, cứu hộ tại các bãi biển, bể bơi, sông, hồ trên địa bàn, đảm bảo an toàn cho du khách.

Hoạt động thương mại: Tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng. Thực hiện các giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, giá cả dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam năm 2019. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn huyện. Tổ chức Phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.

Hoạt động tín dụng-ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực: Năm 2019, tại Ngân hàng Nông nghiệp-PTNT: Tổng nguồn vốn huy động nội ngoại tệ: 847 tỷ đồng; Tổng dư nợ: 740 tỷ đồng; Doanh số cho vay: 210 tỷ đồng; Doanh số thu nợ: 160 tỷ đồng. Tại Ngân hàng chính sách xã hội: Tổng nguồn vốn tín dụng: 331 tỷ đồng Doanh số cho vay: 165,7 tỷ đồng; Doanh số thu nợ: 138,2 tỷ đồng; Dư nợ đến 31/10/2018: 331 tỷ đồng, trong đó: Nợ quá hạn: 290 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,08%/Tổng dư nợ; Tổng số hộ còn dư nợ: 13.323 hộ.

Các lĩnh vực dịch vụ khác tăng khá: Dịch vụ vận tải được tăng cường, năng lực vận chuyển và chất lượng dịch vụ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân; Dịch vụ khám chữa bệnh tiếp tục được phát huy, hình thành thêm các cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh; dịch vụ viễn thông tăng khá,…

2. Công nghiệp - TTCN, Xây dựng:

Công nghiệp - TTCN, Xây dựng có những chuyển biến đáng kể, duy trì tốc độ tăng trưởng, quy mô, sản lượng, giá trị sản xuất tăng so với cùng kỳ.

Khu CN Phú Đa: Đã có 10 ([1]) công ty đến đầu tư nhà máy sản xuất, góp phần giải quyết việc làm cho trên 3.000 lao động. Khảo sát vị trí đề xuất UBND Tỉnh thống nhất quy hoạch cụm chế biến thủy hải sản gắn với phát triển Cảng cá mới Thuận An, Cảng Xăng dầu.

Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn: Đang có bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Bước đầu một số cơ sở tư sản xuất quy mô lớn, sản phẩm hàng hóa ngày một đa dạng, chất lượng sản phẩm được nâng cao,... Các ngành nghề: Chế biến thủy hải sản, chế biến nước mắm, ruốc, mắm các loại, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, mộc tre mỹ nghệ, mộc dân dụng, nhà rường, chế biến nước ớt, may mặc, tranh dân gian, hoa giấy,… từng bước được khôi phục và phát triển. Xác định 05 sản phẩm chủ lực của huyện, UBND tỉnh công nhận 03 sản phẩm chủ lực của tỉnh hỗ trợ mở rộng quy mô sản xuất để xây dựng thương hiệu. Có 04 cơ sở([2]) được cấp con dấu nhận diện sản phẩm thủ công mỹ nghệ Huế.

Công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại luôn được quan tâm, vận động, hỗ trợ các 08 cơ sở tham gia trưng bày sản phẩm tại Hội chợ sản phẩm công nghiệp nông thôn và làng nghề Huế năm 2019; Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu huyện Phú Vang năm 2019 cấp chứng nhận 16 sản phẩm/25 sản phẩm của 14 cơ sở công nghiệp nông thôn đăng ký tham gia, cấp giấy khen 08 sản phẩm và đăng ký 08 sản phẩm tham gia bình chọn cấp tỉnh kết quả 05 sản phẩm([3]) được cấp chứng nhận. Tổ chức Hội thảo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo huyện Phú Vang năm 2019 với trên 120 đại biểu tham dự. Công tác xây dựng nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ sản phẩm thường xuyên được quan tâm, đã có 10 nhãn hiệu([4]) tập thể được Cục Sở Hữu Trí Tuệ cấp Giấy chứng nhận bảo hộ.

Khuyến công tỉnh, huyện hỗ trợ 05 đề án với tổng kinh phí hỗ trợ 182 triệu đồng/tổng mức đầu tư 365 triệu đồng, tập trung chủ yếu đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiến tiến vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.

Công tác điện: Kiểm tra, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân. Phối hợp với Ngành điện triển khai các dự án, công trình điện phục vụ nhu cầu sử dụng điện của người dân. Phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện công tác tiết kiệm điện, sử dụng điện an toàn, hiệu quả và đúng mục đích.

* Công tác xây dựng và phát triển đô thị:

Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Công trình huyện quản lý 124 công trình (60 công trình chuyển tiếp, 64 công trình mới). Tổng nguồn vốn thông báo là 254,4 tỷ đồng (Ngân sách tỉnh 18,2 tỷ đồng, Ngân sách huyện, xã, thị trấn 236,2 tỷ đồng). Giải ngân năm 2019 ước đạt 211,2 tỷ đồng đạt 83% thông báo vốn (Ngân sách tỉnh 15,1 tỷ đồng, ngân sách huyện và xã, thị trấn 196,1 tỷ đồng). Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đẩy nhanh tiến độ XDCB đúng thời gian quy định.

Công tác quản lý và phát triển đô thị: Công tác đầu tư xây dựng phát triển đô thị tại đô thị Thuận An, Phú Đa, Vinh Thanh ngày càng khởi sắc, kết cấu hạ tầng, các loại hình dịch vụ phát triển mạnh. Tỷ lệ đô thị hoá trên địa bàn huyện năm 2019 ước đạt 42,5%.

Công tác giao thông và đảm bảo an toàn giao thông: Thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, đường xã năm 2019 với 70,2 km đường huyện, 346 km đường xã với tổng kinh phí 1,94 tỷ đồng; bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đường nội thị, đường huyện đảm bảo giao thông được thuận lợi.

Triển khai thực hiện kế hoạch, giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; Thường xuyên kiểm tra, đảm bảo trật tự ATGT ở Đầm Chuồn, Phú An.

3. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp:

* Nông nghiệp: Từng bước theo hướng đẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng hoá theo nhu cầu thị trường và có giá trị kinh tế cao; đã chú trọng và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến ngư và khuyến lâm, đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất tiên tiến, có hiệu quả nhằm chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Sản lượng lương thực có hạt: Bảo đảm ổn định sản lượng lương thực, sản lượng lương thực tăng 74.301,8 tấn (năm 2018) lên 76.282 tấn (năm 2019), trong đó sản lượng lúa tăng từ 74.168,8 tấn (năm 2018) lên 76.207 tấn (năm 2019). Tỷ lệ gieo cấy giống lúa xác nhận ổn định 98,6% và diện tích lúa chất lượng cao là 3.716,25 ha.

Về chăn nuôi thú y: Năm 2019 dịch tả lợn châu phi xảy ra trên địa bàn đã ảnh hưởng đến tổng đàn lợn; giá cả, đầu ra thấp làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành chăn nuôi. Song nhờ sự tập trung chỉ đạo của các cấp, các ngành vận động nhân dân nâng cao chất lượng đàn thông qua các chương trình dự án, đề án như: Phát triển đàn lợn giống tỷ lệ nạc cao, đề án sind hóa đàn bò, chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học. Chuyển đổi mô hình chăn nuôi sang nuôi trên đệm lót sinh học để giảm ô nhiễm môi trường. Số lượng đàn gia cầm tăng, công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được tăng cường nhất là các dịch bệnh Lỡ mồm long móng, cúm gia cầm, tai xanh ở lợn… đẩy mạnh công tác kiểm dịch, tiêm phòng gia súc, gia cầm.

Theo số liệu tổng hợp từ các xã, thị trấn báo cáo đến ngày 30/10: đàn trâu đạt 1.100 con; đàn bò: 2.500 con; đàn lợn: 12.200 con (lợn nái: 1.300 con); gia cầm 655.700 con (gà 375.000 con; vịt, ngan, ngỗng 280.000con); Dê: 1.800 con.

Về Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 2.552 ha/2.506,7 ha KH, đạt 101,8% KH, trong đó diện tích nuôi chuyên tôm 55,7ha. Sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm được: 1.340 tấn. Ước thực hiện năm 2019 đạt 3.100 tấn.

Về Khai thác: Tổng số tàu thuyền đánh bắt lên 1.365 chiếc, trong đó tàu thuyền có máy 1.112 chiếc, với tổng công suất lên 130.037 CV (Ước sản lượng khai thác thủy sản: 29.100 tấn/29.050 tấn đạt 100,2 % KH năm. Trong đó: Khai thác biển 28.300 tấn/ 28.300 tấn, đạt 100 % KH; Khai thác sông đầm 800 tấn/750 tấn, đạt 106,7% KH.

Về hoạt động HTX: Triển khai thành lập mới 03 HTX tại Vinh An, Vinh Thanh, Phú  Thuận, nâng số HTX trên địa bàn huyện lên 28 HTX ([5]). Qua kiểm tra, đa số các HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của thành viên, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Công tác quản lý, điều hành hoạt động của HTX từng bước được đổi mới, bộ máy HTX tinh giảm gọn nhẹ.

Chương trình xây dựng Nông thôn mới: Tổ chức Lễ công nhận xã Phú Hải, Phú Hồ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018. Chỉ đạo các phòng ban liên quan rà soát đánh giá các tiêu chí NTM ở xã Vinh Thanh, Phú Thanh, Phú Dương và giúp các xã này xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện để đạt chuẩn 19 tiêu chí vào cuối năm 2019.

Triển khai chương trình mỗi xã mỗi sản phẩm (chương trình OCOP), hướng dẫn triển khai hỗ trợ thực hiện 4 sản phẩm gồm: Gạo xã Phú Hồ, nước Ớt xã Vinh Xuân, nước mắm xã Phú Hải, nước mắm Như Ý xã Phú Thuận.

4. Công tác Tài chính ngân sách:  

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2019 ước đạt: 344,7 tỷ đồng, đạt 139,7% KH huyện giao. Trong đó: Thuế NQD (huyện, xã thu): 37 tỷ đồng, đạt 115,6% KH huyện giao; Lệ phí trước bạ: 24,5 tỷ đồng, đạt  127,6% KH huyện giao; Thuế thu nhập cá nhân (huyện, xã thu): 16,5 tỷ đồng, đạt  147,1% KH huyện giao; Thu tiền sử dụng đất: 223 tỷ đồng, đạt  148,6% KH huyện giao; Thu từ quỹ đất công ích và HLCS khác: 13,2 tỷ đồng, đạt 100% KH huyện giao.

Chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 819,5 tỷ đồng, đạt 117,02% KH. Trong đó chi thường xuyên 608,3 tỷ đồng đạt 112,5% KH, chi đầu tư 211,2 tỷ đồng, đạt 140,8% KH (Tuy nhiên, Nếu tính trên tổng nguồn vốn đã thông báo gồm chi đầu tư từ nguồn năm trước chuyển sang, kết dư và ngân sách tỉnh bổ sung, tỷ lệ giải ngân chi đầu tư ước đạt 83%). Nhìn chung, công tác chi ngân sách đảm bảo chế độ tiền lương, các khoản đóng góp cho người lao động, chi chính sách an sinh xã hội kịp thời.

5. Công tác Tài nguyên - Môi trường:

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Hoàn thành Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và và Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời, đã chỉ đạo các xã thị trấn, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, đăng ký các công trình, dự án có nhu cầu thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2020.

Giao đất, cho thuê đất, Cấp Giấy chứng nhận QSD đất thu hồi đất:Quyết định giao đất ở cho 148 hộ gia đình, cá nhân với diện tích 2,45 ha (đấu giá: 142 trường hợp với tổng diện tích 2,36 ha; không đấu giá: 6 trường hợp với tổng diện tích 0,09 ha); Cấp giấy lần đầu được 329 thửa (công nhận 132 thửa, đấu giá 142 thửa và cấp đổi 55 thửa).

Thu hồi đất: Thu hồi đất giải phòng mặt bằng 12 công trình, dự án với tổng diện tích 32,09 ha; thu hồi đất do vị phạm pháp luật đất đai của 02 dự án với tổng diện tích 3,17 ha (Công ty THHH Liên Thành, xã Vinh Thái; Công ty TNHH  MTV Dịch vụ và Địa ốc Phú Thành Đạt, xã Phú Hồ).

Bảo vệ môi trường: Đến nay 100% các xã, thị trấn trên địa bàn đều tổ chức thu gom, xử lý rác thải và thu phí thường xuyên. Tỉ lệ rác thải được thu gom, xử lý hợp vệ sinh trên địa bàn toàn huyện hiện nay ước đạt trên 83% tổng lượng rác thải phát sinh; Chất thải rắn y tế và chất thải rắn độc hại được thu gom và thu phí thường xuyên ở các xã, thị trấn đã đạt bình quân khoảng 88% tổng số hộ. Thực hiện Quyết định số 139/QĐ-UBND, ngày 19/01/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Ngày Chủ nhật xanh “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh - Sạch - Sáng”, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 21/01/2019; Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 16/4/2019 về việc Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Ngày Chủ nhật xanh “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh - Sạch - Sáng” trên địa bàn huyện năm 2019 và  UBND huyện đã tổ chức 07 Lễ phát động và ra quân thu hút hơn gần 10.000 lượt cán bộ, đoàn viên thanh niên tham gia hưởng ứng.

II. VĂN HOÁ - XÃ HỘI:

1. Giáo dục và đào tạo:  

Năm học 2018 - 2019, chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn được nâng lên; công tác dạy và học có chuyển biến tích cực; huy động cháu vào nhà trẻ đạt tỷ lệ 24%, tăng 0,65% so với cùng kỳ và đạt tỷ lệ 96% của Kế hoạch đề ra; cháu mẫu giáo đạt tỷ lệ 85,66%, tăng 0,61% so với cùng kỳ và đạt tỷ lệ 99,6% của Kế hoạch đề ra (86%). Học sinh bậc Tiểu học đã hoàn thành chương trình đạt 100%; Trung học cơ sở đã xét tốt nghiệp đạt tỷ lệ 100%; công tác Phổ cập giáo dục và xóa mù chữ được giữ vững và đạt chỉ tiêu với Kế hoạch đề ra (PCGD Tiểu học mức độ III, PCGD THCS mức độ II và có 07 xã đạt mức độ III, tỷ lệ 35%); đã tổ chức, tham gia các hội thi cấp tỉnh được 197 giải cả 3 bậc học và cấp Bộ: 07 giải của bậc THCS.

Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia đến nay có 55/77 trường, đạt tỷ lệ 71,43% (Mầm non: 11/24 trường, đạt tỷ lệ 45,83%; Tiểu học: 28/32 trường, đạt tỷ lệ 87,5%; THCS: 16/21 trường, đạt tỷ lệ 76,19%); Thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình năm 2019, phấn đấu tăng thêm 04 trường đạt chuẩn, đạt tỷ lệ trên 80% của Kế hoạch đề ra (05 trường). Thư viện chuẩn có 50/53 trường, đạt tỷ lệ 94,34% (TH: 32/32 trường, THCS 18/21 trường). Tỷ lệ lớp học 2 buổi/ngày bậc tiểu học đạt 97%, cấp THCS đạt 31,36%. Kiểm định chất lượng giáo dục có 100% trường hoàn thành tự đánh giá và có 87% trường được tổ chức đánh giá ngoài.

2. Y tế - dân số

* Y tế: Năm 2019, bệnh viện huyện, phòng khám ĐKKV, các trạm y tế xã đều hoạt động tốt. Công tác khám chữa bệnh được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo đủ thuốc cho công tác khám chữa bệnh, 100% trạm y tế xã có bác sỹ, 20/20 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, 100% xã thị trấn đạt tiến tiến về Y Dược cổ truyền. Bệnh viện huyện với quy mô hạng 2 với 110 giường bệnh kế hoạch, 250 giường thực kê, công suất sử dụng giường bệnh đạt 115,8% so với giường kế hoạch và 90% so với giường thực kê, tổng số khám bệnh 260.633 lượt, trong đó khám BHYT 220.601 lượt, Trẻ em dưới 6 tuổi 25.328 lượt, người nghèo 9.412 lượt. Công tác phẫu thuật cấp cứu Ngoại Sản tiếp tục được duy trì và phát triển các kỹ thuật mới. Tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện,chỉ tiêu khám chữa bệnh đạt và vượt mức kế hoạch đã đề ra.

Trong năm 2019 trên địa bàn huyện không có dịch bệnh lớn xảy ra, những trường hợp nghi ngờ đều được phát hiện, xử lý và khống chế kịp thời. Đã tổ chức 4 đợt kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm và 46 cơ sở về hành nghề y dược tư nhân.

Triển khai lịch tiêm chủng thường xuyên vào ngày 23 hàng tháng, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt trên 99% Triển khai công tác giám sát tiêm chủng thường xuyên tại các trạm y tế và thông báo phản hồi kết quả giám sát, đảm bảo tiêm chủng an toàn không có tai biến do tiêm chủng. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn huyện là: 9,0% giảm 0,5% so với năm 2018 (9,5%).

* Dân số: Triển khai chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình đợt I, II/2019 tại 20 xã thị trấn. Tập trung chỉ đạo tuyên truyền về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò thông qua các mô hình CLB, tổ chức các buổi tư vấn, các buổi hội họp, chuyên đề. Phối hợp với các ban ngành như: Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội người cao tuổi triển khai có hiệu quả các Đề án nhằm nâng cao chất lượng dân số ([6]). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 14,2%, giảm 0,5% so với năm 2018. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước thực hiện năm: 10,4%o.

3. Văn hóa - Thông tin

Công tác thông tin tuyên truyền được triển khai thực hiện tốt. Tập trung tuyên truyền thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn của quê hương, đất nước; phản ánh kịp thời những sự kiện quan trọng của cả nước, của tỉnh và huyện trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao với quy mô lớn, có chất lượng. Tổ chức tốt các lễ hội đầu xuân, lễ hội vật Sình, thu hút hàng nghìn lượt khách. Tổ chức Đại hội Liên đoàn cờ nhiệm kỳ 2019-2024; Phối hợp với Huyện đoàn tổ chức Giải Cờ tướng Thanh niên lần thứ IV; Tổ chức Giải Việt dã huyện năm 2019; giải bóng đá truyền thống huyện Phú Vang năm 2019;Tổ chức giải đua ghe truyền thống huyện phú Vang lần thứ nhất năm 2019; tổ chức thành công giải cầu lông cán bộ công chức trên địa bàn. Tham gia các giải do tỉnh tổ chức: Giải đua ghe; giải bơi lội; giải cầu lông; Giải Việt dã truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 và nhiều giải khác.

Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở có bước phát triển mới. Chú trọng triển khai đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

Công tác Bảo tồn bảo tàng được sự quan tâm, có những kết quả tích cực, hiện nay trên địa bàn huyện có 18 di tích được xếp hạng (9 di tích cấp quốc gia, 9 di tích cấp tỉnh), trong đó huyện trực tiếp quản lý 12 di tích. Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao khảo sát 35 di tích để đưa vào hồ sơ đề nghị công nhận di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện; Khảo sát thực trạng xuống cấp của các di tích. Đang thực hiện các quy trình để đề nghị cấp trên công nhận Di tích lịch sử lịch sử chiến thắng Cồn Rang, xã Vinh Thái và di tích lịch sử văn hóa Châu Hương Viên, xã Phú Thượng. Trong năm đã tu bổ được cơ sở di tích Đình làng Lại Thế, xã Phú Thượng; đình làng Quy lai xã Phú Thanh và đang thực hiện tu bổ đình làng An Truyền xã Phú An. Đã tiến hành công tác cắm mốc các di tích do huyện quản lý trên địa bàn.

Chú trọng phối hợp làm công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động Du lịch trên địa bàn. Tập trung đầu tư công tác chỉnh trang quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, xây dựng cảnh quan môi trường, sắp xếp và nâng cấp lại hoạt động kinh doanh các bãi biển, đầm phá. Khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý như tình trạng ăn xin, bán hàng rong, tranh giành khách, giá cả các dịch vụ cao, vệ sinh môi trường, công tác bảo đảm an toàn cho du khách…. Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn, trọng điểm. Tập trung chỉ đạo nhằm duy trì và nâng cao chất lượng của các hoạt động TDTT, văn hóa văn nghệ...nhằm làm phong phú và hỗ trợ cho các hoạt động du lịch dịch vụ. Đến nay, UBND tỉnh đã có quyết định về việc công nhận điểm du lịch sinh thái Đầm chuồn và điểm du lịch Làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên - Tranh dân gian làng Sình của xã Phú Mậu.

4. Lao động - chính sách - xã hội:

Trong  năm 2019,  Đã tạo việc làm mới cho 4.230/4.100 lao động đạt 103% chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có 235/150 lao động đi xuất khẩu lao động chủ yếu ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đạt 157% chỉ tiêu kế hoạch. Các xã, thị trấn đã phối hợp với các đơn vị dạy nghề trong và ngoài huyện, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất tổ chức đào tạo nghề cho 2.800/2.500 lao động đạt 112% chỉ tiêu kế hoạch.

Năm 2019, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65,30%, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,78%

Thường xuyên tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các gia đình chính sách có công, người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội vào các ngày Lễ và Tết cổ truyền dân tộc. Tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các gia đình chính sách có công trên địa bàn huyện nhân dịp tết nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 ([7]).

Năm 2019 có 02 bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 1 gia đình được tặng huân chương độc lập. Giải quyết 27 hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; 90 hồ sơ thờ cúng liệt sĩ; 114 hồ sơ cắt giảm và mai táng phí đối tượng chính sách có công. Tổ chức đưa đón các đối tượng chính sách có công đi điều dưỡng tập trung tại Trung tâm Điều dưỡng của tỉnh.

III. CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH, CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, TƯ PHÁP, THANH TRA:

1. Công tác Quốc phòng:

Duy trì nghiêm nhiệm vụ trực SSCĐ từ huyện đến cơ sở, phối hợp với các lực lượng nắm chắc tình hình địa bàn, kịp thời làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết tốt các vấn đề nổi cộm, nhất là các dịp tết, lễ, hội.

Xây dựng Kế hoạch, thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Tổ Đạo diễn, Tổ Đảm bảo của huyện, tổ chức họp triển khai phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Đã tổ chức tốt công tác diễn tập chiến đấu phòng thủ năm 2019.

Tổ chức 03 lớp tập huấn cho các đối tượng CTV, CHT Ban CHQS Tự vệ, CHP, thôn đội trưởng, quân số tham gia 371 đ/c. Trong quá trình tập huấn đã hoàn thành được nội dung, chương trình, kế hoạch đề ra, qua kiểm tra đánh giá kết quả 100% đạt yêu cầu, trong đó 75% khá giỏi.

Tổ chức Lễ giao quân năm 2019 tổng số là 229 công dân cho các đơn vị (trong đó quân đội giao 210 công dân, Công an giao 19 công dân) bảo đảm nhanh, gọn, đủ chỉ tiêu giao. Chỉ đạo các xã, thị trấn rà soát, khảo sát, đăng ký độ tuổi 17. Rà soát độ tuổi 18-27 trong đó có 5462 thanh niên đủ điều kiện nhập ngũ năm 2020.

Phát động thi đua ra quân huấn luyện và PTTĐ quyết thắng năm 2019, đẩy mạnh PTTĐ quyết thắng kết hợp thực hiện tốt các cuộc vận động, kịp thời động viên cán bộ, chiến sĩ LLVT huyện xung kích thực hiện thắng mọi nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch, điều động và tổ chức huấn luyện HSQ - CS khung B.

Thực hiện tốt các bước tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tổ chức Lễ giao quân năm 2019 tổng số là 229 công dân cho các đơn vị (trong đó quân đội giao 210 công dân, Công an giao 19 công dân) bảo đảm nhanh, gọn, đủ chỉ tiêu giao. Chỉ đạo các xã, thị trấn rà soát, khảo sát, đăng ký độ tuổi 17. Rà soát độ tuổi 18 - 27 trong đó có 5462 thanh niên đủ điều kiện nhập ngũ năm 2020.

2. Công tác đảm bảo An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:

a) Tình hình an ninh, trật tự:

* An ninh chính trị: Hoạt động của người nước ngoài, Việt kiều: Trong năm đã có 7.371 lượt Việt kiều, người nước ngoài đến địa bàn (so với năm 2018 tăng 269 lượt, tăng 3,8%). An ninh xã hội an ninh kinh tế, an ninh nông thôn tiếp tục được giữ vững ổn định, không để bị động, bất ngờ; nổi lên đáng chú ý là nhiều hoạt động xây dựng, sửa chữa CSVC, tổ chức lễ trong tôn giáo diễn ra không xin phép cấp có thẩm quyền, một số đối tượng lợi dụng internet, mạng xã hội để viết bài, bình luận xuyên tạc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chia sẻ bài viết liên quan các vấn đề “nóng” trong xã hội, ảnh hưởng đến tình hình ANTT trên địa bàn...

Tình hình trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, phạm pháp hình sự được kiềm chế, tội phạm, tệ nạn ma túy được kiểm soát; không để hình thành băng nhóm tội phạm hoạt động lộng hành theo kiểu "xã hội đen". Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra  45 vụ, giảm 5 vụ so với năm 2018, làm 01 người chết, bị thương 12 người, thiệt hại tài sản ước tính 575 triệu đồng, chiếm tỷ lệ cao vẫn là tội phạm trộm cắp tài sản 22/45 vụ. Tội phạm về tham nhũng, kinh tế, sử dụng công nghệ cao, môi trường tuy chưa phát hiện xảy ra (so với cùng kỳ năm 2018 giảm 01 vụ - giảm 100%), nhưng tiềm ẩn nhiều phức tạp, nhất là hành vi vi phạm hành chính về trật tự quản lý kinh tế, môi trường, đã phát hiện, phối hợp bắt xữ lý hành chính 146 việc/148 đối tượng vi phạm; Tội phạm về ma túy phát hiện bắt 5 vụ/05 đối tượng tàng trữ trái phép chất ma túy (so với cùng kỳ năm 2018 giảm 01 vụ/02 đối tượng- giảm 16,7%). Ngoài ra, đã phát hiện, bắt 22 việc/41 đối tượng vi phạm hành chính về tàng trữ cần sa, sử dụng trái phép chất ma túy.

Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 33 vụ, làm 15 người chết, 29 người bị thương; so với năm 2018 tăng 2 vụ, giảm 7 người chết, tăng 7 người bị thương. Tai tệ nạn, vụ việc khác: xảy ra 25 vụ việc, làm 16 người chết.

b) Kết quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự: Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về bảo vệ an ninh quốc gia; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Thành lập BCH thống nhất, xây dựng phương án phòng, chống tập trung đông người, tuần hành trái pháp luật, biểu tình, phá rối an ninh, bạo loạn chính trị trong thời gian Quốc hội thông qua các dự Luật; chỉ đạo triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT, an toàn các sự kiện chính trị, bảo vệ các mục tiêu, công trình trọng điểm vào các dịp Lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn. ([8])

Công tác phòng cháy và chữa cháy: Đã tiến hành Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn PCCC trong diễn tập phòng thủ các xã Phú Mậu, Phú Dương, Phú Thượng, Phú An và thị trấn Thuận An. Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra an toàn PCCC các cơ sở nhà cao tầng, kinh doanh lưu trú trên địa bàn huyện. Xây dựng Kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2019.

3. Công tác Nội vụ:

Công tác cán bộ đảm bảo đúng quy trình, quy định. Ban hành quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2019 cho các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Phối hợp với Công an huyện triển khai có hiệu quả Đề án điều động công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn huyện.

Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai hoàn thành Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã (nhập xã Vinh Phú và xã Vinh Thái để thành lập xã Phú Gia) theo đúng tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết 32/NQ-CP ngày 14/5/2019 của Chính phủ.

Ban hành Hướng dẫn Quy hoạch Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng ngành Giáo dục và đào tạo huyện Phú Vang giai đoạn 2018-2020 và 2020-2025. Hướng dẫn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng ngành Giáo dục và đào tạo huyện và phê duyệt quy hoạch bổ sung ngành Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018-2020 và 2020-2025. Thực hiện Quyết định phê duyệt bổ sung quy hoạch 37 chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng bậc Mầm non, Tiểu học, THCS ngành giáo dục và Đào tạo huyện, giai đoạn 2018-2020 và 2020-2025.

Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 10 công chức quản lý tại các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 46 công chức, viên chức quản lý, điều động và bổ nhiệm 05 công chức, viên chức quản lý các trường học trực thuộc UBND huyện. Thực hiện quyết định điều động 60 viên chức sự nghiệp giáo dục. Quyết định tuyển dụng 27 công chức cho UBND các xã, thị trấn năm 2019. Xây dựng kế hoạch, thực hiện tuyển dụng và quyết định bố trí công tác đối với 100 viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện. Ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục đợt 2, năm 2019 gồm 69 chỉ tiêu (Giáo viên Mầm non 25 người, Giáo viên Tiểu học 33 người, Giáo viên THCS 11 người).

Thành lập Trung tâm Văn hóa - Thông tin và thể thao huyện trên cơ sở chuyển nhiệm vụ sự nghiệp về văn hóa, thể thao của Phòng Văn hóa và Thông tin vào Đài Truyền thanh huyện. Tổ chức triển khai  chia tách, sáp nhập các thôn trên địa bàn huyện. Thực hiện tinh giản biên chế đối với 12 cán bộ, công chức, viên chức, chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 58/2007/NĐ-CP cho 04 công chức, viên chức theo đúng quy định. Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở gắn với nâng cao chất lượng giáo dục; rà soát, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học, thu gọn các điểm trường đảm bảo nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Quyết định thành lập mới trường Mầm non tư thục Song ngữ Quốc tế Học viện Anh Quốc - Huế và trường Mầm non tư thục Mai Khôi Tân Mỹ.

UBND huyện đã xét công nhận danh hiệu thi đua năm 2018 cho 111 tập thể lao động tiên tiến, 313 chiến sĩ thi đua cơ sở, 1606 danh hiệu lao động tiên tiến và tặng giấy khen của UBND huyện cho 136 tập thể và 404 cá nhân có thành tích trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên đại bàn huyện.

Để cụ thể hóa các chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, UBND huyện tổ chức triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định 162/2017/NĐ-CP Ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ phụ trách tôn giáo ở các xã, thị trấn. Qua việc triển khai thực hiện Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ. Nhìn chung, đại bộ phận tín đồ các tôn giáo là quần chúng lao động, có tinh thần yêu nước, yêu quê hương, cần cù lao động, chăm lo xây dựng cuộc sống. Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các tôn giáo từng bước được cải thiện. Từ đó, đã tăng thêm niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đoàn kết lương - giáo được phát huy, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

4. Công tác cải cách hành chính

Năm 2019, UBND huyện đã Tập trung các giải pháp quyết liệt trong việc đẩy mạnh thực hiện CCHC như: Ban hành Quy định đánh giá, xếp loại công tác CCHC của các phòng ban, chuyên môn và UBND các xã, thị trấn; Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2019; Kế hoạch triển khai chương trình trọng điểm cải cách hành chính và Kế hoạch nâng cao chỉ số cải cách hành chính của huyện năm 2019. Đã xác định các nội dung CCHC cần tập trung chỉ đạo thực hiện với các nhiệm vụ cụ thể và phân công trách nhiệm đối với các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn. Đã ban hành văn bản chấn chỉnh nhằm triển khai kịp thời các nhiệm vụ nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính của huyện năm 2019.

Ban hành Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 27/12/2018 về kiểm tra công tác Cải cách hành chính năm 2019. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã. Theo kế hoạch trong năm 2019 đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị: UBND xã Phú Thanh, UBND xã Phú An, UBND xã Phú Mậu, UBND xã Phú Lương, UBND xã Phú Mỹ, UBND xã Phú Thượng, UBND xã Vinh Thanh và UBND thị trấn Phú Đa; Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, phòng Tài nguyên và môi trường huyện, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện, Phòng Tư pháp huyện, Phòng Nội vụ huyện, phòng Y tế huyện. Thực hiện việc chấm điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị của huyện năm 2019 theo định kỳ.

Ban hành Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2018 về việc triển khai Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Vang. Đến nay đã tổ chức khai trương và đưa vào hoạt động Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại 20/20 xã, thị trấn. Sau quá trình triển khai thực hiện Đề án Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân được thuận lợi, là bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng các trang thiết bị điện tử, tin học và phần mềm công nghệ thông tin vào việc giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân. Công khai hóa toàn bộ thủ tục và quy trình các bước thực hiện và tiến trình giải quyết hồ sơ để công dân trực tiếp giám sát cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để phục vụ tốt hơn cho công dân.

5. Công tác Tư pháp

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL). Nhất là các Đề án, Kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2019 của UBND huyện.

Thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL, đã ban hành các văn bản để chỉ đạo thực hiện tốt công tác soạn thảo, thẩm định, tham gia góp ý dự thảo văn bản QPPL. Đã tham mưu UBND huyện thẩm định 01 văn bản và góp ý 14 văn bản, kiểm tra 11 văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp xã ban hành. Công tác soạn thảo, thẩm định, tham gia góp ý kiến dự thảo văn bản QPPL về cơ bản đã đạt được kế hoạch đề ra, tiến độ thẩm định, góp ý văn bản đúng thời gian quy định, chất lượng được nâng lên, các ý kiến thẩm định đã được các cơ quan soạn thảo ghi nhận, tiếp thu.

Công tác Hộ tịch: Đã thực hiện: 7.714 trường hợp. Trong đó: Cấp huyện: Đã thực hiện: 405 trường hợp; Cấp xã: Đã giải quyết: 7.309 trường hợp. Công tác Chứng thực: 64.728 trường hợp. Trong đó: Cấp huyện: Đã giải quyết: 2.626 trường hợp. Cấp xã: Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 62.102 trường hợp. Công tác hoà giải: Tổng số vụ hòa giải là 34 vụ; Trong đó: Đã tiến hành Hoà giải thành 30 vụ, đạt tỷ lệ 88,3%; đang tiến hành hòa giải 4 vụ, tỷ lệ 11,7%.

6. Công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí:

Trong năm 2019 đã triển khai 05 cuộc thanh tra (01 cuộc thanh tra đột xuất về tài chính ngân sách tại trường Mầm non Phú Lương; 03 cuộc theo kế hoạch về thanh tra chấp hành pháp luật về tài chính ngân sách tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng lao động Thương binh và Xã hội huyện và 01 cuộc thanh tra trách nhiệm Chủ tịch UBND xã về việc quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích tại xã Phú Diên. Đã ban hành kết luận 04 cuộc, đang triển khai 01 cuộc. Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm số tiền 521.027.700 đồng; thu hồi nộp ngân sách nhà nước 11.698.000 đồng; đối với số tiền 509.329.700 đồng đơn vị ký hợp đồng đầu tư, xây dựng, sửa chữa, mua hàng hóa, dịch vụ nhưng không có thanh lý hợp đồng, số tiền này nguyên Chủ tài khoản và Kế toán trường phải chịu trách nhiệm; đưa 12 ha đất công ích vào quản lý đúng theo quy định của pháp luật; xử lý hành chính đối với 04 cá nhân sai phạm trong năm 2019 với các hình thức cảnh cáo: 03, giáng chức: 01.

Đã phối hợp với Thường trực HĐND huyện, lãnh đạo Tỉnh tổ chức 28 đợt tiếp công dân định kỳ theo kế hoạch. Qua các buổi tiếp có 11 công dân đến kiến nghị các vấn đề như: xem xét, giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án; phản ánh việc cơ quan chức năng bắt giữ người trái quy định; kiến nghị xây dựng đường làng tại tổ dân phố Hòa Tây, thị trấn Phú Đa; xin được giao đất làm nhà ở; xin được chuyển mục đích sử dụng đất,… Những ý kiến kiến nghị, phản ánh của công dân đã được lãnh đạo Thường trực HĐND và UBND huyện tiếp thu và trực tiếp giải thích, hướng dẫn, trả lời cho công dân biết về các vấn đề liên quan; đồng thời có văn bản chỉ đạo các ngành chức năng, chính quyền địa phương tiến hành giải quyết, trả lời các kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Trong năm 2019 đã tiếp nhận 41 đơn (khiếu nại: 04; tố cáo: 02; kiến nghị, phản ánh: 30; tranh chấp: 05). Trong đó, đơn thuộc thẩm quyền của UBND huyện: 10 đơn (Khiếu nại: 02, tố cáo: 02, kiến nghị phản ánh: 06); Đơn không thuộc thẩm quyền: 31 đơn (khiếu nại: 02; tố cáo: 0; kiến nghị: 24; tranh chấp: 05). Đối với 10 đơn thuộc thẩm quyền của UBND huyện, đã giải quyết 10 đơn. Trong số đơn đã giải quyết, UBND huyện đã chuyển 01 vụ giao đất ở trái pháp luật tại xã Phú Xuân sang Cơ quan Cảnh sát điều tra để giải quyết theo quy định. Đã chuyển và hướng dẫn 31 đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết đến các cơ quan, các xã, thị trấn có đơn để giải quyết theo quy định. Qua theo dõi các cơ quan, đơn vị, địa phương đã giải quyết 29 đơn, đang giải quyết 02 đơn.

Ban hành Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019, nội dung kế hoạch tập trung vào việc chỉ đạo và triển khai thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng. Nhìn chung, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã từng bước quan tâm trong công tác triển khai thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng, góp phần hạn chế tiêu cực; việc kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn. UBND huyện đã ban hành quyết định thành lập 02 Đoàn kiểm tra về công tác phòng, chống tham nhũng tại 04 đơn vị.

7. Công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai:

Thực hiện chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển, đê bao nội vùng, tăng cường các công trình thủy lợi để chống hạn, chống úng, chống mặn; xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nạo vét luồng lạch; xây dựng các khu neo đậu tàu, thuyền ở các xã, thị trấn ven biển.

Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, công trình phúc lợi bảo đảm cho công tác phòng chống lụt bão như: đê, kè, đường giao thông chống lũ, trường học,…

Tập trung đầu tư cho chương trình chống xói lở bờ sông, bờ biển và ổn định các cửa biển, hoàn thành dự án xử lý chống sạt lở bờ biển Thuận An - Phú Hải và ổn định cửa biển Thuận An; Tiếp tục thực hiện các dự án chống xói lở bờ sông như sông Như Ý, sông Đại Giang,...

Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc cho phương tiện khai thác trên biển gắn thông tin trên biển với đất liền nhằm kịp thời ứng cứu và tránh nạn khi có bão lũ xảy ra, đồng thời đảm bảo an ninh trên biển.

III. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT

Năm 2019, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh và các ban, ngành cấp tỉnh, sự quyết tâm, đoàn kết, tập trung quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và bằng nhiều giải pháp đổi mới, linh hoạt của Huyện ủy, UBND huyện đã phân công trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu, tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương hành chính; trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết thúc năm 2019, huyện Phú Vang đã hoàn thành  các chỉ tiêu, chương trình, kế hoạch đề ra, trong đó đáng chú ý là những kết quả nổi bật sau:

- Dịch vụ biển cơ bản phục hồi sau sự cố môi trường biển, lượng du khách đến các bãi tắm biển và đầm phá tăng cao.

- Khu Công nghiệp Phú Đa đã thu hút thêm nhiều doanh nghiệp đến đầu tư và nghiên cứu xây dựng nhà máy sản xuất, giải quyết được một lượng lớn lao động tại địa phương, có thu nhập ổn định.

- Thu ngân sách tăng cao so với kế hoạch được giao, đạt 135,9%KH.

- Công tác chăm lo đời sống của người dân được quan tâm, tỷ lệ Hộ nghèo giảm còn 4,78%.

- Công tác khám chữa bệnh cho người dân tại Bệnh viện huyện và các trạm y tế khá tốt, trong năm không có dịch bệnh lớn xảy ra.

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự án toàn xã hội được đảm bảo, trong năm không có vụ việc lớn, phức tạp xảy ra.

IV. TỒN TẠI, HẠN CHẾ:

Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện năm 2019 vẫn còn những tồn tại, hạn chế sau:

1. Công tác quản lý nhà nước, phát triển du lịch, dịch vụ du lịch vẫn chưa xứng tầm với tiềm năng của địa phương. Phát triển về du lịch chưa đồng bộ, thiếu các thiết chế văn hóa, thể thao. Công tác trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, cách mạng, kiến trúc nghệ thuật còn gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng được yêu cầu.

2. Công tác tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Liên kết sản xuất theo cánh đồng mẫu lớn gắn với bao tiêu nông sản còn ở quy mô nhỏ.

3. Huy động cháu nhà trẻ và mẫu giáo đến trường còn thấp so với kế hoạch chỉ tiêu của Bộ và Sở GD-ĐT đề ra do một số trường còn thiếu phòng học nên hạn chế việc huy động trẻ ra lớp vì số lượng trẻ quá tải so với số lượng trẻ quy định.

4. Một số địa phương vẫn còn xảy ra tình trạng vi phạm trong quản lý đất đai; thiếu quan tâm, xử lý không kịp thời, chưa xây dựng kế hoạch xử lý dứt điểm các vi phạm đã được phát hiện.

5. Công tác diệt trừ cây Mai Dương, vớt bèo Tây chưa có giải pháp xử lý triệt để. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy chưa được đầu tư; một số chợ chưa được xây dựng kiên cố.

Phần II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

__________________

 

Năm 2020, là năm thứ năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV, Nghị quyết Huyện Đảng bộ lần thứ XIV về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 - 2020, với mục tiêu phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế hội nhập. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống; Đẩy nhanh tốc độ phát triển đô thị ở thị trấn Thuận An, thị trấn Phú Đa và xã Vinh Thanh. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá. Tiếp tục tạo bước phát triển mới và tập trung giải quyết những vấn đề tồn tại về việc làm, đào tạo nghề, chăm sóc người có công, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Giải quyết tốt vấn đề môi trường. Đẩy mạnh cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác chống quan liêu, tham nhũng. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ công chức giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng đạo đức cách mạng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ mới.

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu phát triển:

Tiếp tục phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế hội nhập. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống; Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đầm phá gắn với phát triển du lịch; Đẩy nhanh tốc độ phát triển đô thị ở các thị trấn và xã trọng điểm. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giải quyết tốt vấn đề môi trường. Đẩy mạnh cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác chống quan liêu, tham nhũng. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ công chức giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng đạo đức cách mạng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ mới.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

Chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

Kế hoạch

Năm 2020

I. KINH TẾ

 

 

1. Giá trị sản xuất (GO) (giá so sánh)

Tỷ.đ

6.067

- Dịch vụ

Tỷ.đ

2.700

- Công nghiệp - TTCN, Xây dựng

Tỷ.đ

2.197

- Nông, lâm, ngư nghiệp

Tỷ.đ

1.169

2. Sản lượng khai thác và NTTS

Tấn

33.000

- Sản lượng đánh bắt

Tấn

29.500

- Sản lượng nuôi trồng

Tấn

3.500

3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng thêm

Tỷ.đ

2.970

4. Thu NSNN trên địa bàn

Tr.đ

313.894

5. Tổng chi ngân sách địa phương

Tr.đ

763.086

II. XÃ HỘI

 

 

6. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD

%

8,5

7. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%o

10,4

8. Tỷ lệ hộ nghèo

%

4,2

9. Tỷ lệ đô thị hóa

%

45,0

10. Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới

2

11. Tạo việc làm mới trên

4.100

12. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

66

13. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

96

III. MÔI TRƯỜNG

 

 

14. Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy

%

92

15. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn

%

88

3. Các chương trình và dự án trọng điểm

a) Các chương trình trọng điểm:

- Chương trình nâng cấp và phát triển đô thị ở các thị trấn và xã trọng điểm.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế biển, đầm phá gắn với phát triển du lịch.

- Chương trình giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

b) Các dự án trọng điểm: Phụ lục 6: Dự án, công trình trọng điểm năm 2019.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:

1. VỀ KINH TẾ:

a) Dịch vụ - Thương mại:

Phấn đấu năm 2020 giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) đạt 2.700 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2019.

Hỗ trợ để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn. Tiến hành rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết mạng lưới hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hạ tầng, xúc tiến kêu gọi đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, du lịch. Đôn đốc triển khai hoàn thành dự án: Khu nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Mỹ An, triển khai khởi công khu vui chơi và công viên biển (HAB Park) ở Vinh Thanh; Phối hợp và hỗ trợ để sớm triển khai dự án Khu du lịch, vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng cao cấp ở Vinh Xuân - Vinh Thanh.

Quy hoạch, chỉnh trang, sắp xếp các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các bãi tắm Thuận An, Phú Thuận, Vinh Thanh, Vinh An, Phú Diên; Quy hoạch chi tiết bãi tắm Vinh Xuân. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá du khách đến tắm biển, ăn uống tại các bãi tắm trên địa bàn huyện và dịch vụ ăn uống tại đầm Chuồn; Xây dựng các quầy bán hàng lưu niệm tại bến thuyền Phú An, bãi tắm Thuận An và bãi tắm Phú Thuận.

Huy động các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp các chợ trên địa bàn huyện, phát triển mạnh chợ trung tâm nhằm tạo thuận lợi trong giao thương mua bán hàng hóa nông sản, thủy sản của nhân dân theo hướng văn minh thương mại. Tăng cường kiểm tra thị trường về đo lường chất lượng, niêm yết giá công khai, buôn bán hàng giả, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,… Đầu tư, phát triển hạ tầng, dịch vụ tại chợ.

Đẩy mạnh, khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng để đa dạng các loại hình dịch vụ như: dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ nghề cá, chế biến thủy sản, xây dựng, ngân hàng, bưu chính viễn thông,... phát triển để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

b) Công nghiệp - TTCN và xây dựng:

Phấn đấu năm 2020 giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - TTCN và xây dựng (giá so sánh 2010) đạt 2.238 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ.

Về công nghiệp - TTCN: Phối hợp kêu gọi đầu tư cơ sở hạ tầng tại Khu công nghiệp Phú Đa như: hệ thống điện, đường, nước, thông tin liên lạc; hạ tầng ngoài hàng rào như: Nâng cấp mở rộng đường tỉnh lộ 10B (đoạn qua Khu công nghiệp), đường TL10A (Tây Phá Tam Giang). Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư các nhà máy lắp ráp điện tử, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, chế biến nông - thủy hải sản; ưu tiên các dự án sản xuất nông nghiệp sạch ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường,... Quy hoạch chi tiết Cụm hậu cần nghề cá, chế biến thủy hải sản tại khu quy hoạch Cảng Thuận An. Xúc tiến kêu gọi các doanh nghệp, cơ sở đầu tư nhà máy sản xuất gắn giao thương mua bán với Cảng cá mới Thuận An.

Đầu tư cải tiến nhãn mác hàng hóa, tăng cường các hoạt động xúc tiến quảng bá mở rộng thị trường các sản phẩm đã có thương hiệu, xây dựng các thương hiệu mới, tăng cường khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên địa bàn tạo thành chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến kết nối tiêu thụ sản phẩm vào các kênh phân phối bán lẻ trên địa bàn tỉnh cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Tổ chức hội nghị kết nối tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn huyện. Gắn phát triển nghề và làng nghề với phát triển dịch vụ du lịch. Vận động các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ liên kết với nhau cùng dùng chung một nhãn hiệu tập thể nhằm xây dựng phát triển thương hiệu chung. Cơ sở đầu mối có vai trò làm đầu tàu bao tiêu sản phẩm của các hộ sản xuất nhỏ lẻ để cung ứng ra thị trường.

Tranh thủ nguồn vốn khuyến công của tỉnh và huyện nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất.

Về Xây dựng: Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai thực hiện công tác đầu tư các công trình XDCB năm 2019. Đẩy nhanh tiến độ XDCB, đôn đốc hoàn thành khối lượng đảm bảo chất lượng, bàn giao công trình đưa vào sử dụng đúng thời gian quy định. Tỷ lệ đô thị hóa 45%; Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy 92%. Kiểm tra chất lượng các công trình theo quy định. Tăng cường công tác quản lý đô thị tại các thị trấn và xã trọng điểm. 

Phê duyệt Quy hoạch phân khu cảng Thuận An. Trình HĐND và UBND tỉnh phê duyệt công nhận đô thị mới Vinh Thanh đạt đô thị loại V. Tiếp tục hỗ trợ triển khai thủ tục đầu tư xây dựng dự án Khách sạn, dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng và khu vui chơi giải trí tổng hợp tại xã Vinh Xuân-Vinh Thanh và dự án Khu vui chơi và công viên biển (HAB Park) tại xã Vinh Thanh-Vinh An.

c) Về sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp:

Phấn đấu năm 2020 giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 1.169 tỷ đồng, tăng 4,0% so với năm 2019. Nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng ứng dụng sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Liên kết các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm để nhân rộng các cánh đồng mẫu.

Trồng trọt:

- Phát triển cây lúa: Ổn định diện tích gieo trồng lúa năm 2020 đạt 12.537,17 ha, chọn giống có năng suất, chất lượng cao, đặc sản vào sản xuất đạt từ 50-52% diện tích (giống HT1, DT39, HN6, nếp IRi 352,…). Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá công tác giống, đưa giống lúa xác nhận vào sản xuất đạt trên 98,8%. Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào canh tác để nâng cao năng suất chất lượng, giảm giá thành trong sản xuất.

- Phát triển cây Ngô: Diện tích từ 30 ha, tập trung ven bãi bồi ở các sông và trồng xen ghép với khoai, lạc… chủ yếu các loại ngô nếp và ngô lai.

- Phát triển các cây sắn: Diện tích 659 ha, trong đó sắn nguyên liệu 306 ha, chủ yếu tập trung ở các vùng Phú Xuân, Phú Đa, Vinh Thái và các xã ven biển. Để bảo đảm đất khỏi bạc màu cần xen ghép với các loại cây họ đậu.

- Phát triển cây Lạc: Diện tích 300 ha, trồng tập trung và trồng xen với sắn, khoai phân tán trong các vườn dân. Chủ yếu các xã Vinh Thanh, Vinh An, Vinh Xuân, Phú Diên, Vinh Phú, Phú Đa, Vinh Thái… Vận động người dân sử dụng các giống lạc mới MD7, L14… cho năng suất cao. Tập huấn kỹ thuật thâm canh lạc cho nông dân các vùng trồng lạc. ngoài ra tùy theo từng vùng, từng vụ để bố trí trồng xen canh với các cây trồng khác. Tập trung công tác điều tra dự tính, dự báo về các loại dịch bệnh theo mùa vụ, khuyến cáo kịp thời đến nông dân trên địa bàn biện pháp phòng chống, hạn chế các thiệt hại gây ra, nhất là bệnh nấm cổ rể…

- Rau an toàn, rau sạch: Chuyển đổi các vùng sản xuất rau truyền thống sang sản xuất rau an toàn, tạo sản phẩm hàng hóa có chất lượng đảm bảo cung cấp rau sạch cho nhân dân với diện tích năm 2020 đạt 200 ha. Tập trung ở các vùng như: Vinh An, Vinh Thanh, Phú Diên, Vinh Xuân, Phú Đa, Vinh Thái, Vinh Hà. Sử dung các giống mới  như cải bẹ xanh mở Trang Nông, xà lách Mũi Tên, bí,… xây dựng vùng sản xuất giống để chủ động cho vụ sau. Tập huấn kỹ thuật sản xuất rau an toàn cho các vùng trồng rau tập trung, xây dựng hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh.

- Phát triển cây ớt: diện tích 46,3 ha, tập trung ở các xã Vinh Xuân, Vinh Thanh, Phú Diên, Phú Đa. Phát triển trên cơ sở ổn định diện tích đã trồng ớt, mở rộng thêm diện tích trồng xen canh trên đất trồng màu, trồng lúa, ở vùng khong chủ động nước, năng suất thấp.

- Phát triển hoa cúc chất lượng cao: Diện tích 40-50 ha, gồm các xã Phú Thanh, Phú Mỹ, Vinh Thanh, Phú Dương,... Chuyển đổi vùng sản xuất hoa truyền thống và một số diện tích đất trồng màu hiệu quả thấp sang trồng hoa chất lượng cao (hoa cúc, hoa Ly, hoa lan cắt cành (Monkara), hoa đồng tiền…). sử dụng nguồn giống sản xuất tại chỗ, nguồn giống ở viện rau qủa Trung Ương và ở Đà Lạt. Chọn đất có độ phì tốt, địa hình cao. Xây dựng hệ thống thủy lợi (tưới và tiêu) cho vùng sản xuất, phải đắp đê phòng chống tiểu mãn hoặc lụt sớm, đồng thời đào kênh tưới tiêu nội đồng để cấp nguồn nước tưới cho vụ hè thu. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ trồng hoa đảm bảo đúng quy trình.

Chăn nuôi và Thú y:

- Hướng dẫn người dân phát triển chăn nuôi tập trung quy mô trang trại, gia trại đồng thời vừa phát triển chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, an toàn sinh học và chuẩn bị tốt các điều kiện về giống, chuồng trại, thức ăn ... để khôi phục chăn nuôi lợn ngay sau khi dịch bệnh được khống chế và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò, gia cầm để đảm bảo tiêu dùng của người dân.

- Đối với lợn trong thời gian xảy ra bệnh dịch tả lợn Châu phi tạm dừng tái đàn, vận động người dân chuyển đổi phát triển chăn nuôi vỗ béo đàn bò; phát triển các vật nuôi thay thế đàn lợn như gà, vị, ngan ngỗng, dê trên địa bàn huyện.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, kiểm tra việc vận chuyển, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện.

- Năm 2020: Đàn trâu: 1.200 con (trâu sinh sản 400 con), đàn bò: 2.600 con (bò lai 1.350 con), duy trì đàn lợn: 15.000 con (lợn nái 1.300-1.500 con). Đàn gia cầm đạt 780.000 con (gà 480.000 con; vịt, ngan, ngỗng... 280.000 con). Đàn dê: 2.000 con.

Công tác nuôi trồng thủy sản:

- Phòng Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Ban chỉ đạo NTTS các xã, thị trấn tăng cường chỉ đạo ngư dân thực hiện công tác NTTS bảo đảm diện tích, hình thức nuôi, đối tượng nuôi theo kế hoạch đã được rà soát để đảm bảo NTTS bền vững hiệu quả, nghiên cứu đánh giá chọn một số đối tượng chủ lực có giá trị qui hoạch vùng nuôi cụ thể theo hình thức thâm canh năng suất cao, hạn chế ô nhiễm môi trường, dịch bệnh.

- Căn cứ hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT, của UBND huyện và tình hình thời tiết, các yếu tố môi trường từng vùng nuôi thông báo hướng dẫn cho bà con ngư dân thả nuôi phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Phối hợp các ngành chức năng quản lý chặt chẻ ngay từ đầu vụ về nguồn giống tôm sản xuất trên địa bàn, nguồn giống tôm từ các tỉnh khác về phải được kiểm tra, kiểm dịch qua máy PCR, nếu hộ nuôi không chấp hành thì sẽ có biện pháp xử lý theo pháp luật.

- Triển khai thực hiện tốt việc đang ký nuôi cá lồng và các loại thủy sản chủ lực theo đúng quy định Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ.

Công tác khai thác thủy sản:

- Tập trung chỉ đạo và vận động các tàu cá đã được UBND tỉnh phê duyệt tham gia đánh bắt vùng biển xa theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ tham gia đánh bắt để mở rộng ngư trường, kết hợp đánh bắt với bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển. 

- Củng cố phát triển các nghiệp đoàn, liên đoàn, chi hội nghề cá, tổ đội sản xuất trên biển để hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong đánh bắt trên biển.

- Sắp xếp hợp lý các phương tiện khai thác thủy sản, chuyển đổi một số nghề khai thác cạn kiệt (như lưới kéo đáy, rê đáy), giảm tỷ trọng đội tàu khai thác cá nổi nhỏ (như lưới vây, chụp mực), phát triển đội tàu khai thác cá nổi lớn xa bờ (như lưới rê, câu vàng, lưới vây cá ngừ,...)

d) Huy động vốn đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh để thu hút các nguồn lực đầu tư bên ngoài, hướng tập trung vào các ngành dịch vụ, công nghiệp - TTCN, chế biến thủy sản, sản phẩm nông nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn hóa và xây dựng các khu đô thị. Dự kiến tổng số vốn đầu tư toàn xã hội tăng thêm năm 2020 đạt 2.970 tỷ đồng.

e) Tài chính, ngân hàng:

* Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: Trên cơ sở tính toán tốc độ tăng trưởng kinh tế của giai đoạn và năm 2019, gắn với bồi dưỡng nguồn thu, thông qua công tác qui hoạch sử dụng đất để thực hiện và khai thác nguồn thu từ chính sách đổi đất lấy hạ tầng, cơ cấu và tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách đang tính theo định mức hiện hành. Phấn đấu thu ngân sách Nhà nước hàng năm tăng bình quân 12-14%/năm (không tính thu từ tiền sử dụng đất và thu học phí do đã chuyển sang giá dịch vụ); phấn đấu thu ngân sách đạt 313,89 tỷ đồng, trong đó: Thu từ khu vực NQD (huyện xã thu) 37 tỷ đồng, thu cấp quyền sử dụng đất 200 tỷ đồng.

* Về chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn: Cơ cấu chi ngân sách theo hướng tăng dần tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển, chi cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ,... Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, thường xuyên kiểm tra các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp tục triển khai việc khoán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo Nghị định 130/NĐ-CP và Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ. Định mức chi điều chỉnh theo định mức hiện hành.

Đẩy mạnh phân công phân cấp theo hướng giao quyền tự chủ cho cơ sở. Kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý đầu tư và xây dựng. Thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện theo luật định.

2. VĂN HÓA - XÃ HỘI:

a) Giáo dục - Đào tạo:

Năm học 2019 - 2020 là năm học tiếp tục triển khai mạnh mẽ chủ trương, chính sách mới trong các Nghị quyết của Đảng và của Nhà nước sẽ tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là tiền đề và cơ hội thuận lợi để thực hiện thành công việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.

Tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai đổi mới chương trình giáo dục năm học 2019-2020; quan tâm thúc đẩy đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đổi mới công tác hành chính. Tiến hành đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Bộ GD&ĐT, của Tỉnh và Huyện đề ra. Tham mưu có hiệu quả các Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo nhằm từng bước hoàn thiện các điều kiện, xây dựng nền giáo dục chuẩn hóa, hiện đại hóa và dân chủ, nền nếp, kỷ cương; thực hiện tốt mục tiêu phổ cập và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện triển khai nội dung chương trình lớp 1 theo Chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tiếp tục điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường, lớp phù hợp với giai đoạn mới về phát triển giáo dục và đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

Đối với Giáo dục phổ thông: Huy động học sinh vào lớp 1 đạt tỷ lệ 100% và hoàn thành chương trình bậc Tiểu học vào lớp 6 đạt tỷ lệ 100%. Giữ vững và phát triển thành quả về công tác PCGD, có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ III và 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập GD THCS mức độ 2 và 10 xã đạt mức độ 3 theo tiêu chuẩn đánh giá của Chính phủ. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học và tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ 100%.

Năm 2020, phấn đấu có thêm 05 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn Quốc gia lên 64/77 trường, đạt tỷ lệ 83,12%.

b) Y tế - dân số

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện, các phòng khám ĐKKV và các Trạm Y tế xã thị trấn, phục vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện, thực hiện các giải pháp nhằm giảm quá tải bệnh viện, phát huy hiệu quả các phương tiện trang thiết bị mới được trang cấp tại Bệnh viện huyện, TYT xã thị trấn nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại trạm y tế. Phát huy hiệu quả mô hình bệnh viện vệ tinh của bệnh viện hạt nhân Trung ương Huế trong việc hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hàng ngày tại các khoa chuyên môn của Trung tâm y tế, hỗ trợ đào tạo bồi dường kiến thức chuyên môn và đào tạo liên tục.

Chủ động công tác giám sát và phát hiện kịp thời các dịch bệnh xảy ra trên địa bàn huyện. Xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh. Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Duy trì công tác thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân.

Tổ chức thực hiện và hoàn thành chỉ tiêu các chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia và phòng chống một số bệnh xã hội. Đẩy mạnh công tác tiêm chủng mở rộng phấn đấu trên 99% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, 100% trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi và bà mẹ sau sinh 01 tháng được uống Vitamin A, giảm tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 8,5%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,03%.

c) Văn hóa - Thông tin

Đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở gắn với nâng cao chất lượng phong trào “TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn huyện. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị địa phương và nguồn lực toàn xã hội, thực hiện tốt phong trào xây dựng gia đình, làng (thôn), cơ quan, đơn vị văn hóa. Tiếp tục chỉ đạo các xã, thị trấn, phối hợp các ban ngành liên quan triển khai kế hoạch thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn. Bổ sung các nội dung mới vào quy ước xây dựng đơn vị văn hóa, đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện chính sách dân số và phát triển, vệ sinh môi trường vào các quy ước văn hóa, bãi bỏ các quy định không phù hợp. Duy trì, phát triển và nâng cao cao chất lượng khu dân cư, cơ quan, đơn vị văn hóa, phấn đấu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện đều đăng ký xây dựng cơ quan văn hóa. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực về quảng cáo rao vặt; dịch vụ văn hóa, hoạt động văn hóa gây tiếng ồn…

 Nghiên cứu tổ chức các hoạt động TDTT quần chúng thu hút nhiều người, nhiều đối tượng tham gia theo hướng phát triển về số lượng và chú trọng về chất lượng. Nghiên cứu đưa thêm một số loại hình thể dục thể thao vào phục vụ nhu cầu của cán bộ công nhân viên chức và nhân dân, chú trọng đối với các loại hình phục vụ hoạt động dịch vụ du lịch.

Đấy mạnh tuyên truyền quảng bá có chất lượng và chiều sâu nhằm tạo dựng một hình ảnh về du lịch Phú Vang thân thiện, mến khách. Tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án về du lịch dịch vụ tạo động lực thú đẩy hoạt động du lịch trên địa bàn, có kế hoạch để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các hoạt động du lịch dịch vụ trong đó chú trong lực lượng lao động tại chỗ.

Tăng cường đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ du lịch biển và hướng tới sản phẩm có giá trị cao, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, hấp dẫn du khách. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn, trọng điểm (dịch vụ sân golf, dịch vụ cao cấp Vinh Thanh, Vinh Xuân; khu nghỉ dưỡng, giải trí  tại Vinh Thanh; bến thuyền du lịch Thanh Tiên (Phú Mậu); dự án Quần thể du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, nghĩ dưỡng cao cấp FLC Huế tại xã Vinh Xuân. Phấn đấu tổng lượng khách đạt khoảng từ trên 1 triệu lượt khách, tổng doanh thu đạt từ 120 tỷ đồng trở lên; lượng khách lưu trú đạt từ: 30.000 lượt khách trở lên, trong đó quốc tế đạt trên 12.000 lượt.

Nâng cao chất lượng công tác tham mưu trên lĩnh vực gia đình, thư viện. Phối hợp và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực thông tin và quản lý các trạm BTS trên địa bàn.

d) Lao động, chính sách - xã hội:

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền ở cơ sở đối với công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, XKLĐ, xem đây là một nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tập trung công tác tuyên truyền về các chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong công tác đào tạo nghề, hỗ trợ tạo việc làm, XKLĐ nhất là các địa phương bị thiệt hại do sự cố môi trường biển. Thực hiện tốt các chính sách người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội và chính sách an sinh xã hội. Huy động mọi nguồn lực của xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho người có công. Quan tâm tới những người già neo đơn, người khuyết tật, những người bị nhiễm chất độc màu da cam. Nêu cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,2% vào cuối năm 2020. Thực hiện các quyền trẻ em, bảo đảm cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được bảo vệ, chăm sóc; duy trì 100% xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, thị trấn phù hợp với trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại, bạo lực đối với trẻ em.

3. CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH, CÔNG TÁC NỘI VỤ, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, TƯ PHÁP, THANH TRA:

a) Công tác Quốc phòng: Duy trì nghiêm nhiệm vụ trực SSCĐ từ huyện đến cơ sở, phối hợp với các lực lượng nắm chắc tình hình địa bàn, kịp thời làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết tốt các vấn đề nổi cộm, giữ vững ANCT-TTATXH trên địa bàn trong mọi thời điểm. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở tiếp tục củng cố kiện toàn, ổn định tổ chức biên chế cán bộ, chiến sĩ lực lượng DQTV bảo đảm số lượng, chất lượng, độ tin cậy cao và tổ chức hoạt động có hiệu quả. Nắm chắc lực lượng và phương tiện tàu thuyền sẵn sàng huy động làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

Làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện năm 2019 đạt kết quả tốt. Tổ chức giao quân năm 2020 bảo đảm chất lượng, số lượng và thực hiện tốt các bước chuẩn bị tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ năm 2021.

b) Công tác đảm bảo An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:

Triển khai các phương án, kế hoạch bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị trọng đại, các công trình, mục tiêu quan trọng. Chủ động nắm chắc tình hình địa bàn, giám sát chặt chẽ đối tượng trọng điểm, bảo đảm tốt an ninh nông thôn; tăng cường nắm tình hình an ninh biên giới biển. Thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh tôn giáo, chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn quan hệ, móc nối, liên kết lực lượng giữa số cực đoan, chống đối trên địa bàn với các đối tượng ngoài địa phương. Thực hiện tốt công tác trực chỉ huy, trực ban, trực chữa cháy, giao ban, giao ca, thường trực SSCĐ. Tiến hành kiểm tra định kỳ về an toàn phòng cháy chữa cháy đối với các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý. Phối hợp với cơ sở tổ chức thực tập Phương án chữa cháy trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.Tham mưu sơ kết, tổng kết các khu dân cư trên địa bàn nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động; tăng cường tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, pháp luật về phòng chống ma túy cho thanh thiếu niên, nhân dân và học sinh trên địa bàn.

c) Công tác nội vụ:

Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn; Thực hiện việc rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện; thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức quản lý các cơ quan, đơn vị và công chức quản lý trường học trực thuộc theo quy định. Tuyển dụng, bố trí, đề bạt, luân chuyển cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất đúng quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước ở cơ sở.

Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân, gắn với thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ đạo các cơ quan trong khối nội chính thực hiện tốt công tác thi hành, giám sát bảo vệ Pháp luật. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, hỗ trợ các xã, thị trấn duy trì có hiệu quả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.

Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng đi vào nền nếp đạt chất lượng. Xây dựng kế hoạch và tổ chức ký giao ước thi đua, phát động phong trào thi đua; Ban hành các văn bản chỉ đạo các ban, ngành, địa phương trong huyện phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020. Làm tốt công tác tiếp dân, tiếp xúc cử tri, tiếp thu và giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề xuất chính đáng của nhân dân. Thực hiện tốt công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Triển khai Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo đúng tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết 32/NQ-CP ngày 14/5/2019 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 113/2018/ND-CP, ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

d) Cải cách hành chính:

Tham mưu thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, Duy trì và triển khai có hiệu quả Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, phấn đấu năm 2020 có 20/20 xã, thị trấn có Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo Kế hoạch của UBND tỉnh đã đề ra.

Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính của huyện. Triển khai nghiêm túc việc chấm điểm, đánh giá và công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2020 đối với các phòng ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.

Tổ chức khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn huyện và các xã, thị trấn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác cải cách hành chính ở các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn, kết hợp chặt chẽ với việc kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị số 25/CT-UBND của UBND huyện để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần bảo đảm chất lượng hoạt động, tuân thủ nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh.

e) Công tác tư pháp

Tiếp tục bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chương trình công tác của Ngành, để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đã đề ra; quyết tâm tìm giải pháp, góp phần để thực hiện đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Huyện ủy- HĐND- UBND huyện đã đề ra.

Ban hành kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, Hòa giải ở cơ sở, xây dựng hương ước, quy ước năm 2020; tiếp tục đổi mới, đa dạng hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân.

Tiếp tục thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đã được triển khai; Đánh giá xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo qui định.

Thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải cơ sở trên địa bàn; nâng cao chất lượng công tác hòa giải; Thường xuyên phối hợp củng cố xây dựng các Tổ hòa giải cơ sở nhắm góp phần giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt các khiếu nại, tố cáo, tăng cường tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác soạn thảo, thẩm định, góp ý và kiểm tra văn bản QPPL theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản QLLP, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định về xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

g) Thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí:

Thực hiện định hướng nội dung kế hoạch thanh tra năm 2020 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế và căn cứ tình hình thực tiển của địa phương, nội dung thanh tra tập trung trên các lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật…

Duy trì công tác tiếp công dân theo quy định; giải quyết dứt điểm, kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh mới phát sinh, không để xảy ra điểm nóng, khiếu kiện đông người gây phức tạp tình hình. Tiến hành kiểm tra, rà soát các đơn thư để chỉ đạo giải quyết dứt điểm nhằm hạn chế khiếu kiện vượt cấp.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản về PCTN. Triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, ngừa tham nhũng.

Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tố cáo, xử lý tin báo tội phạm. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vi phạm trong công tác phát hiện, xử lý tham nhũng. Chú trọng công tác xác minh rõ, chính xác tài sản của người có hành vi tham nhũng; áp dụng kịp thời các biện pháp thu hồi tối đa tài sản do tham nhũng mà có trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

Triển khai kê khai minh bạch tài sản, thu nhập hàng năm theo quy định.

h) Phòng chống Thiên tai - TKCN: Triển khai phương hướng, nhiệm vụ PCTT-TKCN năm 2020. Triển khai phương án PCTT và TKCN từ huyện đến cơ sở, sẵn sàng đối phó có hiệu quả với mọi diễn biến thời tiết, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

 


([1]) Đã hoạt động sản xuất: 08 công ty. Đang làm thủ tục đầu tư: 02 công ty.

([2]) Hoa giấy của cơ sở nghệ nhân Thân Văn Huy, hoa giấy của cơ sở Nguyễn Hóa, tranh dân gian của cơ sở nghệ nhân Kỳ Hữu Phước, mộc mỹ nghệ của cơ sở nghệ nhân Đinh Ngọc Hồi.

([3]) Hoa sen (có hộp) của Cơ sở sản xuất hoa giấy truyền thống Thân Văn Huy, Rượu Hoàng Triều Ngự Tửu của Công ty Cổ phần rượu Làng Chuồn, Nước mắm ruốc của Cơ sở sản xuất chế biến mắm Như Ý, Gạo chất lượng cao Phú Hồ của HTX NN Phú Hồ, Tôm khô của Công ty Chế biến Thủy sản Thuận Long.

([4]) Nước mắm An Dương, Phú Thuận; Nấm Phú Lương; Gạo Phú Hồ; Gạo Vinh Hà; Ớt Vinh Xuân; Ớt Phú Diên; Rượu gạo làng Chuồn; Nước mắm Làng Trài - Phú Hải; Hoa giấy Thanh Tiên, Phú Mậu.

([5]) Bao gồm: HTX nông nghiệp: 20; HTX thủy sản: 2; HTX chế biến: 3; Mộc mỹ nghệ: 1; HTX ô tô: 1; HTX tín dung:1.

([6]) Bao gồm: Đề án “Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên; Đề án “Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền, vận động, phát hiện, can thiệp sớm bệnh, tật ở thai nhi và sơ sinh”; Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh”; Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi”. Triển khai các hoạt động các đề án nâng cao chất lượng dân số. Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên.

([7]) Trong đó: Quà của Chủ tịch nước: 4.010 suất với tổng số tiền 812,4 triệu đồng. Quà của lãnh đạo tỉnh: 599 suất  với tổng số tiền 107,8 triệu đồng. Quà của lãnh đạo huyện: 102 suất với số tiền 51 triệu đồng. Tặng quà cho đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo nhân dịp tết Kỷ Hợi năm 2019. Trong đó: quà đối tượng Bảo trợ xã hội: 7.946 suất với số tiền 1.592,8 triệu đồng; hộ nghèo: 2.727 suất với số 818,1 triệu đồng; tổ chức tặng 226 suất quà của UBND tỉnh cho các cụ tròn 90 tuổi và 100 tuổi với số tiền trên 148 triệu đồng.

([8]) Điều tra, khám phá 40/45 vụ tội phạm về trật tự xã hội (đạt 88,88%), đã thu hồi tài sản trên 285 triệu đồng; đấu tranh triệt phá 03 nhóm/30 đối tượng; bắt 23 vụ, việc/120 đối tượng tệ nạn xã hội (đánh bạc), thu giữ trên 160 triệu đồng; hướng dẫn Công An xã, thị trấn xữ lý 117 việc/221 đối tượng/trên 240 triệu đồng vi phạm hành chính về trật tự xã hội; tiế hành gọi hỏi răn đe trên 880 lượt đối trượng hình sự và vi phạm pháp luật; bắt, xữ lý hình sự 05 vụ/05 đối tượng tàng trữ trái phép chất ma túy, xử lý hành chính 22 việc/41 đối tượng/27.750.000 đồng về hành vi tàng trữ cần sa, sử dụng trái phép chất ma túy, đưa 02 đối tượng nghiện cai nghiện bắt buộc theo Nghị định 221/NĐ-CP; phát hiện, phối hợp phát hiện, bắt 146 việc/148 đối tượng vi phạm hành chính trên lĩnh vực kinh tế, môi trường (đã xữ lys129 việc/131 đối tượng/322 triệu đồng, tịch thu 4.139 m­­3 gỗ các loại, tịch thu, tiêu hủy 190 gói thuốc lá).

 

Tập tin đính kèm:
Văn phòng HĐND-UBND huyện Phú Vang
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 3.939.396
Truy cập hiện tại 376